Làm thế nào để nhớ chữ Hán? Đây là vấn đề được nhiều người khi học tiếng Trung quan tâm. Điều này cũng dễ hiểu vì chữ Hán là chữ tượng hình, mỗi chữ đều có ý nghĩa riêng. Nếu chúng ta không có phương pháp học thì khó có thể nhớ lâu được, thậm chí ngay cả đến người Trung Quốc nhiều khi cũng không nhớ được cách viết một số chữ.
Tiếng Trung Thảo An sẽ chỉ các bạn cách nhớ chữ Hán siêu đơn giản và nhớ lâu thông qua phương pháp Chiết tự chữ Hán nha!
MỤC LỤC BÀI VIẾT
GIỚI THIỆU VỀ CHIẾT TỰ CHỮ HÁN
Chiết tự (Chiết: Bẻ gãy. Tự: chữ, ý nói chữ được phân tích ra) là phân tách một chữ Nho ra làm nhiều thành phần nhỏ, rồi giải thích nghĩa toàn phần.
Tên tiếng Anh: To decompose the elements of a chinese character.
Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về tượng hình của chữ Hán, cách ghép các bộ thủ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.
Ví dụ 1:

Chữ an 安 phía trên là bộ 宀 Miên, phía dưới là bộ 女 Nữ. Bộ nữ mô tả tư thế yểu điểu của người con gái thời xưa, chân hơi khụy xuống, mặt nghiêng, hai tay để một bên hông. Miên nghĩa là mái nhà, trông giống cái mái che. Ý chỉ mái nhà có người phụ nữ chăm nom thì mới được an định.
Ví dụ 2:

Chữ Nam 男 là sự kết hợp giữ bộ 田 điền và phía dưới là bộ 力 lực. Bộ Điền mang ý nghĩa là thửa ruộng, bộ Lực mang hình dáng người đàn ông đang dùng ra sức để làm việc. Hàm ý chỉ người đàn ông thời xưa ra đồng làm việc sẽ phải dùng sức lực để làm việc.
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP HỌC NHỚ CHỮ HÁN THÔNG QUA
CHIẾT TỰ TỪ
1. Học Chiết tự qua thơ
Thơ ca luôn là thứ dễ đi vào lòng người, nói cách khác là khiến ta dễ thuộc và nhớ rất lâu. Vì vậy mà khi nhớ chữ Hán thông qua Chiết tự, người ta đã để chiết tự đi cùng với những vần thơ dễ nhớ, dễ thuộc mô tả lại thành phần trong chữ Hán.
Từ đó, rất nhiều câu thơ hay đã được ra đời, nhiều câu đã trở nên kinh điển đối với người học tiếng Trung. Cùng tiếng Trung THẢO AN tìm hiểu một số câu thơ đó nhé:
Ví dụ 1: Chiết tự chữ 富 fù (chữ Phú – giàu có)

“ Trong nhà có một miệng ăn
Ruộng vườn một khoảnh, quanh năm dư thừa”.
=> Giải thích: Chữ Phú bao gồm: Bộ Miên 宀 (Mái nhà), chữ Nhất 一 ( Một), chữ 口 ( Miệng) và chữ 田
(Ruộng đất). Như vậy ngôi nhà này chỉ có 1 người, ruộng đất lại dư thừa mang ý thể hiện sự phú quý.
Ví dụ 2: Chữ 想 Xiǎng (Chữ Tưởng – nhớ, nghĩ)

“ Tựa cây mỏi mắt chờ mong
Lòng người nhớ tới ai nơi phương nào?”
=> Giải thích: Chữ Tưởng bao gồm: chữ Mộc 木 ( Cây), chữ Mục 目 ( Mắt) và chữ Tâm 心 ( Tấm lòng). Ý chỉ một người đang hướng lòng mình nhớ tới người nào đó.
Ví dụ 3: Chữ Tử 子 Zi ( Con, đứa bé)

“Duyên thiên chửa thấy nhô đầu dọc
Phận liễu sao đành nảy nét ngang”
=> Giải thích: Chữa liễu 了 là chỉ người con gái thân hình mảnh mai như cây liễu (mượn âm liễu, cây liễu: 柳 ), mà có “nảy nét ngang” thành chữa Tử 子 là con
Ví dụ 4: chữ 看 kàn ( Nhìn)

“ Tay nào che mắt mi cong
Nhìn xa phương ấy chờ mong người về”
=> Chữ Khán gồm chữ Thủ 手 ( Tay), dưới là chữ Mục 目 ( Mắt). Chữ Thủ được viết chéo đè trên chữ Mục giống như bàn tay đang che mắt.
Ví dụ 5: Chữ Kiển 囝 Jiǎn ( Đứa trẻ) – Người Mân Nam gọi con là “Kiển”

“ Bao quanh bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con”
=> Đây là một câu thơ vui để dễ nhớ chữ, chữ Jian bao gồm bộ Vi 囗 bao bên ngoài bộ Tử 子 ( Đứa trẻ)
2. Học chiết tự qua bộ thủ
Tổng quan về học chiết tự qua bộ thủ
Chữ Hán bao gồm 214 bộ thủ, mỗi bộ thủ lại mang một ý nghĩa riêng. Việc học các bộ thủ có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp ta viết được chữ, tra từ điển, và làm các công việc liên quan đến dịch thuật…
214 bộ này chủ yếu là chữ tượng hình, và hầu như dùng làm bộ phận biểu nghĩa, một phần nhỏ được dùng để biểu âm. Do đó thông thường, có thể dựa vào bộ thủ để phán đoán nghĩa và âm đọc.
Ví dụ biểu nghĩa:
- Những chữ có bộ thuỷ (水) thì thường liên quan đến nước, sông, hồ như: 江 sông,河 sông,海 biển…
- –Những chữ có bộ mộc (木) thường liên quan đến cây cối, gỗ như: 树 cây,林 rừng,桥 cây cầu…
- Những chữ có bộ Thủ (手 – 扌) là tay thì thường liên quan đến hoạt động của tay như : 拉 – lôi; kéo, 推 – đẩy; đùn, 捡 – nhặt; lượm, 拾 – thu dọn; sắp xếp, 拎 – xách, 拿 – cầm, …
- Những chữ có bộ Nữ (女) thường liên quan đến nữ giới, con gái, đàn bà : 妃 – Thiếp, 妖 – lẳng lơ, 妊 – có thai; có bầu….
Ví dụ biểu âm:
- Những chữ có bộ 生 như 牲, 笙, 栍, 泩, 苼, 狌 đều được đọc là “shēng”.
- Những chữ có bộ 青 như 清, 请, 情, 晴 đều mang cùng thanh mẫu vận mẫu “qing”, chỉ khác nhau thanh điệu.
Không nhất thiết phải học thuộc 214 bộ thủ, bạn chỉ cần ghi nhớ một số các bộ thủ cơ bản thường gặp. Sai lầm của nhiều bạn mới học là cố gắng học thuộc hết 214 bộ thủ 1 lúc. Như vậy các bạn sẽ rất dễ quên.
Cách hữu hiệu hơn đó là học qua việc phân tích chữ Hán. Khi gặp một chữ Hán mới, đừng cắm đầu cắm cổ luyện viết trong vô thức, bạn cần tra cứu xem có những nét gì, bộ thủ gì, bộ thủ đó mang ý như thế nào, có liên quan gì đến nghĩa và âm đọc của chữ Hán đó hay không.
Một số ví dụ học chiết tự qua bộ thủ
- 家 /jiā/ – nhà
Gồm bộ miên (宀 mái nhà) + bộ thỉ (豕 con lợn)
=> Trên người sống dưới lợn ở tạo ra nhà.
- 楼 /lóu/ – tầng, nhà lầu
Gồm bộ: Mộc (木 gỗ) + Mễ (米 gạo) + Nữ (女 phụ nữ).
=> Tòa nhà được làm bằng gỗ (木) phải có gạo (米) để ăn và người phụ nữ (女) chăm lo cho gia đình.
- 房间 /fángjiān/ – phòng
房: Bộ hộ (户 hộ gia đình) + phương (方 phương hướng).
=> Căn phòng của các hộ gia đình ở tứ phương.
间 Gian: Phòng có cửa (门) và ánh sáng (日) chiếu vào.
- 大学 /dàxué/ – đại học
大: Các bạn tưởng tượng giống 1 người, dang tay, dang chân, rất là to lớn, có nghĩa là đại – to lớn.
学: Bao gồm bộ: 3 chấm thủy + bộ mịch (冖dải lụa) + bộ tử (子trẻ con)
=> Thằng trẻ con trùm khăn lụa vã cả mồ hôi ra để đi học.
CÁC CÁCH CHIẾT TỰ CHỮ HÁN
Hiện có rất nhiều cách chiết tự, tùy thuộc vào cấu tạo của chữ, xem chữ được hình thành bằng cách nào: Tượng hình, Chỉ sự, Hội ý, Chuyển chú, Giả tá.
Tuy nhiên hai dạng chuyển chú và giả tá rất ít gặp trong thực tế.
Ví dụ:

- Nữ 女: định nghĩa về con gái, 2 tay giữ lấy vùng ngực, ngồi xuống khép mình, ôn nhu, thuận tòng.

- Nhân 人: tư thế đứng thẳng, 2 tay giải phóng, tư thế nghiêng (nhìn nghiêng), kết quả của sự phát triển, con người giải phóng đôi tay, từ bò đến đứng thẳng, đứng thẳng-sáng tạo, tầm cao, tầm nhìn, càng lên cao nhìn càng xa. Tầm nhìn cao: tìm được nhiều đồ ăn, phát hiện được kẻ thù. Đứng: tư thế tích cực nhất.