MỤC LỤC BÀI VIẾT
1. ĐỊNH NGHĨA
– Bổ ngữ kết quả biểu thị kết quả của động tác đã xảy ra, do động từ hoặc tính từ đảm nhiệm, đứng trực tiếp ngay sau động từ chính của câu.
– Động từ và bổ ngữ kết quả luôn đi kèm với nhau, nên không được thêm bất kì thành phần khác vào giữa chúng.
2. CẤU TRÚC BỔ NGỮ KẾT QUẢ TRONG TIẾNG TRUNG
Hình thức khẳng định:
Chủ ngữ + Động từ + Kết quả+ (了)
Ví dụ:
- 我听懂你的意思了。
/Wǒ tīng dǒng nǐ de yìsi le/: Tôi hiểu ý của anh rồi.
- 我看见你了
/ Wǒ kànjiàn nǐle. /: Tôi nhìn thấy bạn rồi.
Hình thức phủ định
Chủ ngữ +没有 + động từ + Bổ ngữ kết quả+ (了)
Ví dụ:
- 我没看见我的书。
/Wǒ méi kànjiàn wǒ de shū/: Tôi không nhìn thấy quyển sách của tôi.
- 他还没听懂你的话。
/ Tā hái méi tīng dǒng nǐ dehuà. /: Những lời bạn nói anh ấy nghe vẫn chưa hiểu.
Hình thức câu hỏi chính phản
Chủ ngữ + Động từ + 没 + Động từ + Bổ ngữ kết quả?
Hoặc
Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ kết quả + Tân ngữ +了没(有)?
Ví dụ:
你的书找没找到?Nǐ de shū zhǎo méi zhǎodào?Cậu tìm thấy sách chưa? | 你的书找到了没?Nǐ de shū zhǎodàole méi?Cậu tìm thấy sách chưa? |
Chú ý:
a. Sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả vừa có tân ngữ, tân ngữ phải đặt phía sau bổ ngữ kết quả
Ví dụ:
– 我看错题了。/Wǒ kàn cuò tí le/ Tôi đọc nhầm đề rồi. | Không thể nói: 我看题错了。/Wǒ kàn tí cuòle/ |
– 我没看见你的词典。/Wǒ méi kànjiàn nǐ de cídiǎn/Tôi không nhìn thấy từ điển của bạn. | Không thể nói: 我没看你的词典见/Wǒ méi kàn nǐ de cídiǎn jiàn/ |
b. Trợ từ động thái 了 phải được đặt phía sau bổ ngữ kết quả và đặt phía trước tân ngữ
Ví dụ:
- 我翻译错了两个句子。
/Wǒ fānyì cuò le liǎng gè jùzi/
Tôi dịch sai hai câu.